Top 6 # Xem Nhiều Nhất Mẹ Bầu Có Virus Viêm Gan B Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Europeday2013.com

Thai Phụ Dùng Thuốc Kháng Virus Viêm Gan B Có Được Không?

 virus viêm gan b

Một thai phụ mắc viêm gan B mãn tính được dùng thuốc kháng virus để giảm nguy cơ lây truyền bệnh cho con lúc sinh đẻ, vậy việc dùng thuốc có an toàn cho mẹ và thai nhi hay không ? 

Trong trường hợp mẹ mắc viêm gan B mãn tính, sẽ có một nguy cơ cao lây truyền HBV từ mẹ sang con trong quá trình sinh đẻ, với một tiềm năng tiếp theo phát triển xơ gan hoặc ung thư gan nguyên phát. Trong hầu hết trường hợp, người ta có thể phòng ngừa vòng lẫn quẩn này một cách có hiệu quả bằng chủng ngừa thụ động cho trẻ sơ sinh bị phơi nhiễm. Do đó, việc sàng lọc đối với một thai phụ đã bị nhiễm HBV để phân loại trẻ sơ sinh nhằm phòng bệnh sẽ đảm bảo tốt cho trẻ, đây là chuẩn thực hành dựa lên bằng chứng trong y tế.

 Từ năm 2004, tại Hoa Kỳ, người ta đã khuyến nghị về việc sàng lọc rộng rãi các thai phụ nhiễm HBV mãn tính vào lần khám thai đầu tiên và bắt đầu điều trị và theo dõi đứa trẻ sơ sinh của các thai phụ một cách thích hợp. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu sau đó đã cho thấy việc thực hiện khuyến nghị chính thức này chỉ đạt được một tỷ lệ thấp. Ngoài ra, mặc dầu việc phòng ngừa sự lây truyền HBV đạt hiệu quả cao, việc dự phòng miễn dịch thụ động – chủ động chuẩn với HBIG và vaccine viêm gan B có thể gặp một tỷ lệ thất bại khoảng 10%-15%. Do đó, các chiến lược thay thế hoặc hổ trợ cho việc chấp hành thực hiện khuyến nghị sàng lọc sẽ có lợi ích to lớn.

 Nguy cơ lây truyền HBV chu sinh cao nhất là những thai phụ có tải lượng virus trong máu cao, (có thể dựa vào HBeAg (+), thai phụ mang HBeAg (+) sẽ lây truyền cho con lên đến 80%), điều này có thể là một yếu tố cho tỷ lệ thất bại của các chiến lược dự phòng bằng miễn dịch hiện nay. Do đó, một chiến lược tiềm năng sẽ là cố gắng để giảm tải lượng virus suốt quá trình thai nghén, đó là việc dùng thuốc kháng virus.

 

 Các thuốc kháng virus có an toàn và hiệu lực ở thai phụ hay không ?

 Một hình mẫu thành công đã từng được hình thành – điều trị thuốc kháng virus đã được dùng trong quá trình thai nghén ở thai phụ nhiễm HIV đã đem lại kết quả là giảm sự lây truyền HIV.

 Tuy nhiên, chưa có đủ bằng chứng để xác định liệu rằng thai phụ mắc viêm gan B mãn tính nên được điều trị với thuốc kháng virus hay không. Ngoài ra, với mối quan tâm thường tình về hiệu lực và tính an toàn của thuốc đối với các cá nhân mắc bệnh, các hệ quả trên sự phát triển của thai nhi là một vấn đề chưa được giải quyết.

 Thuốc kháng HBV

 Người ta đã tiến hành một số nghiên cứu về tính hiệu lực và an toàn của các thuốc ức chế enzyme sao chép ngược,  nucleoside (lamivudine và telbivudine) để giảm sự lây truyền HBV mẹ – trẻ sơ sinh.

 Lamivudine.

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã qui định lamivudine thuốc nhóm C đối với thai phụ. Nhiều nghiên cứu đã được lặp lại trên động vật đã cho thấy có một tác dụng ngoại ý lên thai nhi, nhưng các nghiên cứu đã chưa được tiến hành thỏa đáng và không có đối chứng tốt ở người. Ta có thể dùng thuốc khi đảm bảo lợi ích cho thai phụ cao hơn tiềm năng nguy cơ.

 Telbivudine (thuốc này chưa được dùng phổ biến ở nước ta).

 Các kết quả từ một thử nghiệm sơ bộ ngẫu nhiên, có đối chứng trong đó đã dùng telbivudine cho thai phụ mắc viêm gan B mãn tiến triển đã được công bố mới đây. Toàn bộ 53 thai phụ tiếp nhận 600 mg telbivudine/ngày, và 35 thai phụ đã từ chối thuốc điều trị đã đồng ý được dùng làm nhóm chứng. Tất cả trẻ con cũng nhận HBIG trong 24 giờ đầu sau khi ra đời và rồi được chủng ngừa với 3 liều vaccine chuẩn theo qui trình. Nhiều trong số trẻ con được sinh ra ở các bà mẹ không tiếp nhận thuốc điều trị có HBsAg (+) được so với những trẻ mà mẹ tự nguyện tiếp nhận thuốc điều trị (23% so với 4%; P < 0.001). Ngoài ra, 53% thai phụ tiếp nhận điều trị telbivudine đã đáp ứng virus hoàn toàn trước khi chuyển dạ sinh con, trong khi ở nhóm chứng không có thai phụ nào đáp ứng virus (P < 0,001). Bốn tuần sau sinh, có 62% thai phụ được điều trị đã có một đáp ứng virus hoàn toàn, trong khi nhóm chứng không có thai phụ nào đáp ứng virus hoàn toàn (P < 0,001). Nhiều thai phụ tiếp nhận điều trị thì ALT đã trở lại nồng độ ở mức bình thường so với ALT của các phụ nữ nhóm chứng (tương ứng 77% so với 29%; P < 0,001). Không thấy một thai phụ nào phải ngừng thuốc điều trị, telbivudine, vì các tác dụng ngoại ý và cũng không thấy bất kỳ dị tật bẩm sinh nào ở những đứa trẻ con họ sau khi ra đời.

Telbivudine đã được FDA qui định thuốc loại B dành cho thai phụ. Nhiều nghiên cứu lặp lại ở động vật không có biểu hiện một nguy cơ nào đối với thai nhi và chưa có những nghiên cứu thỏa đáng và đối chứng tốt ở thai phụ; người ta chỉ khuyến nghị dùng trong thời kỳ thai nghén khi lợi ích nhiều hơn nguy cơ đối với thai phụ và thai nhi.

Mọi cố gắng hiện nay là nhằm nâng cao hoặc đảm bảo sự tuân thủ các chiến lược sàng lọc và phòng ngừa bằng miễn dịch như được khuyến cáo đối với thai phụ nhiễm HBV phải được tiến hành liên tục một cách thường qui. Bên cạnh đó, người thầy thuốc có thể cân nhắc điều trị thuốc kháng virus trong một số tình huống chọn lọc, ngay như thai phụ nhiễm HBV có tải lượng virus cao trong máu. Tuy nhiên, một số vấn đề phải được rút ra theo hướng dẫn về các nghiên cứu lâm sàng tương lai trước khi đề xuất các khuyến nghị rộng rãi và các hướng dẫn dựa vào bằng chứng để điều trị thuốc kháng virus cho thai phụ nhiễm HBV mãn tính.

(Theo William F. Balistreri. Medscape Gastroenterology 18-4-2011)

Mẹ Bầu Bị Viêm Gan B Có Sao Không?

Virus Viêm gan B (HBV) là một trong những virus nguy hiểm, đặc biệt với những phụ nữ đang mang thai vì có nguy cơ cao lây truyền từ mẹ sang con, Bởi vậy, những phụ nữ bị viêm gan B khi mang bầu thường lo lắng rằng liệu nó sẽ ảnh hưởng như thế nào đến thai nhi cũng như sức khỏe của em bé sau này.

Bị viêm gan B khi mang thai có nguy cơ lây truyền cho con

Viêm gan B là một trong những loại bệnh có khả năng lây truyền từ mẹ sang con. Tuy nhiên, tỷ lệ lây truyền còn tùy vào từng trường hợp và từng giai đoạn của thai kỳ. Nếu mẹ bầu bị viêm gan B trong quá trình mang thai mà không được điều trị thuốc ức chế virus, HBV từ mẹ sẽ được chuyển qua bé với tỷ lệ 10% – 20%. Con số này có thể sẽ tăng lên tới 80% – 90% nếu phụ nữ mang thai mắc viêm gan B trong 3 tháng cuối thai kỳ.

Tác hại của virus viêm gan B đối với mẹ bầu là mối quan tâm của nhiều người

Nếu người mẹ bị viêm gan B từ trước khi mang thai mà không hề hay biết nên không có biện pháp ngăn ngừa lây truyền trong và sau khi sinh, thì trẻ sẽ có nguy cơ nhiễm bệnh cao, lên đến khoảng 90%. Trong số này sẽ có khoảng 50% trẻ có nguy cơ bị viêm gan mạn tính và có thể phát triển thành suy gan, xơ gan, thậm chí là ung thư gan khi trưởng thành.

Khi mẹ bầu bị viêm gan B từ trước nhưng đã điều trị bệnh ở mức độ ổn định, virus dưới ngưỡng hoạt động thì thai nhi hầu như không bị lây nhiễm virus viêm gan B từ mẹ. Trong trường hợp mẹ bầu bị viêm gan B từ trước khi mang thai mà chưa điều trị hoặc chữa không dứt điểm khiến tình trạng bệnh trở nặng vào cuối thai kỳ ( HBV hoạt động mạnh) thì thai nhi cũng có nguy cơ rất cao bị nhiễm bệnh từ mẹ.

Mẹ mang bầu bị nhiễm viêm gan B ảnh hưởng gì đến sự phát triển thai nhi?

Không có những ghi nhận về việc Virus viêm gan B gây ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của thai nhi vì loại virus này sống hầu hết trong máu và dịch sinh dục của mẹ và không truyền qua đường nhau thai như những loại virus rubella hay cảm cúm. Bà mẹ mang virus viêm gan B thì thai nhi vẫn phát triển bình thường, không bị dị tật thai nhi.

Virus viêm gan B ít ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi

Tuy nhiên, trong trường hợp mẹ mang bầu bị viêm gan B ở 3 tháng cuối thai kỳ thì sẽ có nguy cơ sinh non.

Nếu trẻ sơ sinh nhiễm virus viêm gan B sẽ có nguy cơ cao, lên đến 90% trở thành người mang mầm bệnh và có thể truyền virus cho người khác.

Triệu chứng và những ảnh hưởng của virus viêm gan B lên mẹ bầu

Mệt mỏi và xuất hiện những cơn đau bụng: Với những phụ nữ mang thai bị viêm gan B sẽ cảm thấy mệt mỏi hơn so với những phụ nữ mang thai bình thường. Ngoài ra, một triệu chứng khác có thể gặp phải ở mẹ bầu bị nhiễm virus viêm gan B là tình trạng đau bụng xảy ra theo từng đợt, thi thoảng xuất hiện các cơn đau dữ dội.

Chán ăn: Đây cũng là một triệu chứng phổ biến ở hầu hết bệnh nhân viêm gan B. Đối với mẹ bầu thì tình trạng này xuất hiện rõ rệt hơn nên cần lưu ý bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cả mẹ và bé.

Vàng da: Một triệu chứng đáng lưu tâm khác là hiện tượng da chuyển sang màu vàng, cho thấy bệnh đang ở trong giai đoạn nguy hiểm. Do vậy, phụ nữ mang thai cần tới các cơ sở ý tế tin cậy để thăm khám và có phương pháp điều trị tốt cho cả mẹ và bé.

Làm gì khi bà bầu bị viêm gan B?

Dù là bị nhiễm trước hay trong thời gian mang thai, mẹ bầu cũng cần báo ngay với bác sĩ chuyên khoa với đầy đủ thông tin như: bị bệnh từ bao giờ, đã được điều trị chưa, quá trình điều trị như thế nào, thời gian uống thuốc, trong gia đình có ai bị xơ gan hay ung thư gan hay không… để bác sĩ theo dõi tình hình bệnh của mẹ, đồng thời đưa ra những biện pháp xử trí kịp thời và thích hợp.

Trong thời gian mang bầu, mẹ cần thiết lập một chế độ dinh dưỡng phù hợp để bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cơ thể. Vì viêm gan B sẽ khiến mẹ bầu thường xuyên cảm thấy mệt mỏi nên cần nghỉ ngơi nhiều, tránh làm việc và lao động căng thẳng hay áp lực cao.

Với những trẻ được sinh ra từ bà mẹ bị nhiễm virus viêm gan B, trong vòng một vài giờ sau sinh, bé sẽ được tiêm liều vắc-xin viêm gan B đầu tiên và một mũi globulin miễn dịch viêm gan B (HBIg). Hai liều tiếp theo của vắc-xin viêm gan B sẽ được tiêm cho bé trong vòng 6 tháng kế tiếp. Sau khi hoàn thành loạt chủng ngừa nói trên, bé sẽ được xét nghiệm để kiểm tra virus viêm gan B.

Mẹ bầu bị nhiễm viêm gan B nên tham khảo ý kiến bác sĩ

Có thể thấy tác hại của viêm gan B là rất lớn, đặc biệt đối với phụ nữ đang mang thai vì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đứa bé khi chào đời cũng như cả quá trình phát triển sau này. Do vậy, cách phòng ngừa tốt nhất là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên chủ động tiêm vắc-xin ngừa viêm gan B từ sớm và kiểm tra kỹ xét nghiệm tìm virus viêm gan B trước khi có ý định sinh con.

Bà Bầu Bị Viêm Gan B Có Sao Không?

Chăm sóc bà bầu bị viêm gan B như thế nào?

Mẹ bầu bị viêm gan B nên làm gì?

Những biến chứng có thể xảy ra khi bà bầu bị viêm gan B

Viêm gan B là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền từ mẹ sang con ở phụ nữ mang thai. Do đó, bà bầu bị viêm gan B có sao không và cách bảo vệ cả mẹ và bé trước căn bệnh này luôn là mối bận tâm hàng đầu của nhiều phụ nữ đang hoặc chuẩn bị mang thai.

Ở Việt Nam, ước tính có khoảng 10 – 13% phụ nữ mang thai mắc bệnh viêm gan siêu vi B. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ bà bầu bị viêm gan B có sao không. Điều này hình thành nên tâm lý chủ quan trong việc kiểm soát và điều trị bệnh, từ đó dẫn đến nhiều rủi ro khôn lường ảnh hưởng đến cả mẹ và bé. 

Khoảng 10-15% phụ nữ mang thai mắc viêm gan siêu vi B

Những biến chứng có thể xảy ra khi bà bầu bị viêm gan B 

1. Đối với mẹ bầu

Sức đề kháng của phụ nữ đối với virus HBV cũng giảm đáng kể khi mang thai. Vì vậy, so với những trường hợp khác, viêm gan siêu vi B ở phụ nữ mang thai càng dễ tiến triển nghiêm trọng và kéo theo nhiều hệ luỵ như đái tháo đường thai kỳ, xơ gan, suy gan…, từ đó làm tăng rủi ro tử vong. 

2. Đối với trẻ sơ sinh

Vì virus viêm gan B không lây qua nhau thai nên về cơ bản, bệnh sẽ không ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên, sự hiện diện của chủng virus gây tổn thương gan này lại có thể góp phần làm tăng nguy cơ: 

Sinh non 

Trọng lượng của bé thấp hơn dự kiến 

Ngoài ra, rủi ro nguy hiểm nhất khi bà bầu bị viêm gan B là trẻ sơ sinh nhiễm virus từ mẹ trong thời điểm sinh nở, dẫn đến tình trạng viêm gan siêu vi B bẩm sinh. Theo thống kê từ các chuyên gia, có đến 90% trường hợp viêm gan B bẩm sinh phát triển thành viêm gan B mạn tính. Ngoài ra, nếu không được điều trị kịp thời, khoảng 25% trẻ sẽ sớm tử vong bởi những hệ luỵ như xơ gan, suy gan hoặc thậm chí là ung thư gan…

Virus viêm gan B không lây qua nhau thai

Mẹ bầu bị viêm gan B nên làm gì?

Trong trường hợp này, để bảo vệ bản thân cũng như đứa trẻ sắp chào đời trước sự tấn công của virus viêm gan B, mẹ bầu cần:

Cho trẻ sơ sinh tiêm vắc xin viêm gan B

Nếu bạn đang mang thai và được chẩn đoán nhiễm virus HBV, hãy đảm bảo con bạn sẽ được tiêm vắc xin viêm gan B liều sau khi sinh cho trẻ trong vòng 12 giờ đầu tiên kể từ lúc bé chào đời. Bên cạnh đó, trẻ sơ sinh còn cần tiêm thêm HBIG (globulin miễn dịch kháng viêm gan B) trong thời gian này. Bố mẹ cần lưu ý vị trí tiêm của 2 mũi sẽ không trùng nhau. 

Đảm bảo trẻ sơ sinh được tiêm vắc xin viêm gan siêu vi B

Ngoài ra, sau đó bé vẫn cần được tiêm các liều vắc xin viêm gan siêu vi B còn lại theo quy định của chương trình tiêm chủng mở rộng. Hãy tham vấn cùng bác sĩ để biết thêm chi tiết về số mũi cần tiêm cũng như thời gian tiêm chủng tốt nhất cho trẻ.

Điều trị viêm gan B khi mang thai 

Bà bầu bị viêm gan B cần được chăm sóc bởi bác sĩ có chuyên môn trong việc kiểm soát tình trạng nhiễm virus HBV. Nếu có thể, các chuyên gia sẽ trì hoãn việc điều trị nhằm hạn chế rủi ro ảnh hưởng đến thai nhi. Thay vào đó, họ tiếp tục theo dõi các triệu chứng lâm sàng và chỉ định mẹ bầu làm xét nghiệm định kỳ. Điều này giúp bác sĩ kiểm soát tốt tình trạng tiến triển của bệnh, đồng thời sớm có biện pháp can thiệp nếu có bất kỳ biến cố nào xảy ra. 

Ngược lại, với trường hợp nghiêm trọng, bà bầu bị viêm gan B sẽ cần được điều trị bằng thuốc kháng virus. Tenofovir và lamivudine là 2 loại phổ biến nhất, thường áp dụng từ tuần 28 – 32 trong thai kỳ cho đến tháng thứ 3 sau khi sinh.

Điều trị sau mang thai

Nếu được kê toa thuốc kháng virus trong 3 tháng cuối thai kỳ, mẹ bầu sẽ phải làm xét nghiệm HBV-DNA mỗi 3 tháng/lần trong vòng 6 tháng liên tiếp. Kết quả xét nghiệm cho biết liệu mẹ có đủ tiêu chuẩn để tiếp tục điều trị bằng phương pháp này hay cần ngừng thuốc. 

Trong trường hợp virus đã bất hoạt, các bác sĩ chuyên khoa vẫn sẽ tiếp tục theo dõi tình trạng sức khỏe của người bệnh nhằm kiểm tra bất kỳ dấu hiệu nào cho thấy viêm gan tái phát.

Cẩn thận khi cho con bú 

Các chuyên gia đến từ Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC) và Tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến khích mẹ bị viêm gan siêu vi B trong giai đoạn mang thai vẫn nên cho con bú. So với nguy cơ nhiễm virus, lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ vẫn cao hơn đáng kể. Bên cạnh đó, trẻ sơ sinh được tiêm chủng viêm gan B ngay khi chào đời nên rủi ro mắc bệnh càng thấp. 

Mẹ bị viêm gan B vẫn nên cho con bú

Chăm sóc bà bầu bị viêm gan B như thế nào?

Không ít mẹ bầu có cảm giác căng thẳng, lo âu khi biết tin bản thân đang nhiễm virus HBV. Điều này có thể vô tình gây tác động tiêu cực đến thai nhi. Do đó, nếu bạn có người thân bị viêm gan B trong thời gian mang thai, hãy cố gắng chăm sóc họ bằng cách: 

Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh, phù hợp 

Giúp mẹ bầu thoải mái, thư giãn, hạn chế căng thẳng 

Chú trọng việc nghỉ ngơi, tránh để bà bầu vận động nặng 

Đảm bảo mẹ bầu tuân thủ đúng chế độ chăm sóc phụ nữ mang thai đặc biệt của bác sĩ 

Nhìn chung, bà bầu bị viêm gan B sẽ cần có chế độ kiểm soát, điều trị cũng như chăm sóc đặc biệt. Để bảo vệ cho cả mẹ và bé, phụ nữ mang thai cần tuân thủ đúng những chỉ định từ bác sĩ. Ngoài ra, đừng quên cho trẻ tiêm phòng viêm gan siêu vi B ngay khi chào đời để giảm thiểu rủi ro nhiễm virus HBV từ mẹ.

Chủ để: viêm gan c lây qua đường nào, dấu hiệu viêm gan c

Các Khuyến Cáo Mới Nhất Dành Cho Mẹ Bầu Có Viêm Gan Siêu Vi B

Viêm gan B (VGB) là một bệnh gây ra do nhiễm vi-rút viêm gan B (HBV). Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ của vi-rút này, là một trong những quốc gia có tỉ lệ nhiễm HBV cao nhất thế giới 15-20%. Nhiều người nhiễm vi-rút mạn tính nhưng không hề có triệu chứng cho đến khi xuất hiện các biến chứng nặng như xơ gan hoặc ung thư tế bào gan. Do đó, bạn cần xét nghiệm máu để biết mình có bị nhiễm vi-rút hay không.

Vì sao việc xác định có nhiễm HBV là quan trọng khi mang thai?

Viêm gan B là bệnh có thể truyền từ mẹ sang con. Khoảng 90% phụ nữ mang thai bị nhiễm HBV cấp tính và từ 10-20% phụ nữ có nhiễm HBV mạn tính sẽ truyền vi-rút sang con. Khác với người lớn, trẻ sơ sinh bị nhiễm HBV cấp tính có thể có triệu chứng nặng, thậm chí đe dọa đến tính mạng. 90% trẻ sơ sinh nhiễm vi-rút cấp tính sẽ chuyển thành người mang vi-rút mạn tính nếu không có các can thiệp phù hợp. Khi trưởng thành, họ có 25% nguy cơ tử vong vì xơ gan hoặc ung thư tế bào gan.

Tuy nhiên, tỉ lệ lây nhiễm vi-rút từ mẹ sang con khi mang thai có thể được kiểm soát nhờ một số can thiệp y học. Do đó, tất cả phụ nữ mang thai nên được tầm soát viêm gan B (bằng xét nghiệm HbsAg), tốt nhất nên thực hiện trong giai đoạn sớm của thai kỳ để có thể can thiệp kịp thời nhất. Nếu xét nghiệm ban đầu cho thấy thai phụ không nhiễm HBV, nên lặp lại xét nghiệm ở giai đoạn cuối của thai kỳ. Điều này giúp không bỏ sót chẩn đoán nếu mẹ bầu mới bị nhiễm vi-rút trong thời gian mang thai.

Các chuyên gia khuyến cáo phụ nữ có nhiễm viêm gan siêu vi B (HbsAg dương tính) nên được xét nghiệm thêm HbeAg, định lượng nồng độ vi-rút, xét nghiệm đánh giá chức năng gan và siêu âm gan trong thai kỳ. Khi mẹ có tải lượng vi-rút cao hơn 200.000 UI/mL, nên điều trị thuốc kháng vi-rút cho mẹ, bắt đầu ở 28-32 tuần tuổi thai và tiếp tục cho đến khi sinh. Điều này giúp giảm nguy cơ lây truyền từ mẹ sang con.

Việc nhiễm HBV không ảnh hưởng đến chỉ định sinh thường hay mổ lấy thai do không làm thay đổi tỉ lệ lây nhiễm.

Mẹ viêm gan B hoàn toàn có thể nuôi con bằng sữa mẹ

Mẹ nhiễm vi-rút viêm gan B được khuyến khích cho con bú mẹ hoàn toàn. Nuôi con bằng sữa mẹ không làm tăng nguy cơ lây truyền sang con.

Tuy vẫn còn tranh cãi, nhưng người mẹ có núm ti đang bị nứt hoặc chảy máu nên tạm thời ngưng cho con bú trực tiếp. Để duy trì, mẹ có thể vắt bỏ sữa trong giai đoạn này cho đến khi núm ti lành lại và có thể cho con bú mẹ trở lại.

Hiện nay, tất cả trẻ sơ sinh có mẹ nhiễm vi-rút VGB đều được tiêm 1 liều huyết thanh miễn dịch (HBIG) và 1 liều vắc-xin HBV trong vòng 12 giờ đầu sau sinh. Huyết thanh có tác dụng bảo vệ trẻ khỏi vi-rút trước khi vắc-xin tạo được tác dụng miễn dịch. Do đó, mẹ hoàn toàn có thể cho con bú ngay sau sinh mà không cần trì hoãn cho đến khi có miễn dịch từ vắc-xin. Nghiên cứu cho thấy nguy cơ lây truyền HBV cho con qua sữa mẹ là rất thấp.

Theo khuyến cáo của CDC (trung tâm phòng ngừa và kiểm soát bệnh tật), sau liều vắc-xin đầu tiên sau sinh, trẻ nên được tiêm đủ 2 liều nữa (thời điểm 1-2 tháng và 6 tháng) để tạo được miễn dịch tốt nhất. Trẻ 9-12 tháng tuổi nên được xét nghiệm kiểm tra đáp ứng miễn dịch với viêm gan B.

Với những phụ nữ không nhiễm HBV:

Điều đáng mừng là chúng ta có thể dự phòng được lây nhiễm vi-rút viêm gan B bằng cách tiêm vắc-xin. Việt Nam là quốc gia có tỉ lệ nhiễm HBV rất cao, do đó bạn nên thực hiện chủng ngừa nếu chưa nhiễm HBV hoặc chưa có miễn dịch với vi-rút này. Tốt nhất, bạn nên hoàn tất việc tiêm vắc-xin HBV trước khi mang thai. Tuy nhiên, vắc-xin HBV cũng được chứng minh an toàn khi sử dụng trong thai kỳ. Hãy đảm bảo rằng bạn đã đạt được miễn dịch tốt nhất để có thể bảo vệ bạn cũng như em bé của bạn khỏi vi-rút nguy hiểm này.

ThS. BS. Lê Võ Minh Hương

https://www.acog.org/womens-health/faqs/hepatitis-b-and-hepatitis-c-in-pregnancy https://www.cdc.gov/breastfeeding/breastfeeding-special-circumstances/maternal-or-infant-illnesses/hepatitis.html

SCOG guideline No. 342: Hepatitis B and Pregnancy, 2017