Đề Xuất 3/2023 # Táo Bón Ở Bà Bầu: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị An Toàn # Top 8 Like | Europeday2013.com

Đề Xuất 3/2023 # Táo Bón Ở Bà Bầu: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị An Toàn # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Táo Bón Ở Bà Bầu: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị An Toàn mới nhất trên website Europeday2013.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Táo bón ở bà bầu là nỗi ám ảnh với không ít phụ nữ khi mang thai. Liệu tình trạng này có đáng lo ngại? Nguyên nhân và cách điều trị an toàn là gì? Hãy tìm hiểu trong bài viết sau.

5

/

5

(

648

bình chọn

)

“Tôi đang mang thai ở tháng thứ 7. Thời gian gần đây, tôi bị táo bón, mỗi lần đại tiện rất khổ sở. Xin chuyên gia cho biết táo bón ở bà bầu có nguy hiểm không và cách điều trị thế nào để không ảnh hưởng tới em bé trong bụng. Xin cảm ơn chuyên gia!” (Nguyễn Vân Anh, 26 tuổi, ở Thành phố Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh)

1. Táo bón ở bà bầu là gì?

Táo bón là trạng thái đi tiêu phân khô cứng, buồn mà không đi được, phải rặn mạnh, thời gian đi lâu hoặc nhiều ngày mới đi một lần và thường ít hơn 3 lần/tuần. Biểu hiện táo bón ở bà bầu còn có thể bao gồm đau bụng, đầy hơi, buồn nôn, chán ăn.

2. Táo bón ở bà bầu có nguy hiểm không?

Táo bón thai kỳ tuy không nguy hiểm tới tính mạng nhưng nó ảnh hưởng xấu tới chất lượng cuộc sống. Trong một số trường hợp nó còn tác động tới thai nhi, thậm chí góp phần gây sảy thai.

Theo Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, táo bón khiến phụ nữ mang thai cảm thấy đầy bụng, khó chịu, dẫn đến chán ăn. Từ đó khiến mẹ và bé không được cung cấp đầy đủ dưỡng chất cần thiết.

Trong chất thải chứa các chất độc như phenol, amoniac, indol,… Nếu không được tống ra ngoài cơ thể mà tích tụ lâu trong ruột, chúng có thể khiến hấp thụ ngược, gây hại cho thai phụ và thai nhi.

Táo bón khi mang thai kéo dài còn gây áp lực về tâm lý khiến bà bầu bị căng thẳng, gây ảnh hưởng tới sức khỏe của cả mẹ và bé.

Hơn nữa, việc dùng sức để rặn mỗi lần đi vệ sinh sẽ làm co thắt tử cung, tăng nguy cơ sảy thai. Do đó, nếu được hỏi bà bầu bị táo bón có nên rặn không thì câu trả lời là bà bầu không nên gắng sức rặn.

Táo bón kéo dài còn có thể dẫn đến bệnh trĩ, nứt kẽ hậu môn, viêm đại tràng, sa trực tràng, thậm chí là ung thư đại tràng.

3. Nguyên nhân gây táo bón ở bà bầu

3.1. Sự thay đổi hormone

Khi mang thai, cơ thể của phụ nữ có sự gia tăng hormone progesterol với tác dụng giãn cơ bắp. Hormone này lại làm chậm quá trình di chuyển của phân trong ruột. Thời gian ở trong ruột càng lâu phân càng bị mất nước nhiều hơn. Điều này khiến phân cứng hơn và khó đi qua hậu môn.

3.2. Nôn nghén

Trong 3 tháng đầu thai kỳ, bà bầu thường bị nôn nghén, gây mất nước. Để bù đắp lượng nước thiếu hụt, ruột sẽ tái hấp thụ nước từ phân khiến phân trở nên khô hơn gây táo bón ở bà bầu 3 tháng đầu.

Thai nhi phát triển khiến tử cung lớn dần chiếm không gian trong ổ bụng, chèn ép đường tiêu hóa, gây áp lực lên ruột. Từ đó, quá trình tiêu hóa diễn ra khó khăn hơn, tăng khả năng bị táo bón. Đặc biệt là táo bón ở bà bầu 3 tháng cuối.

Tâm lý của phụ nữ mang thai là luôn muốn ăn thật nhiều để có chất dinh dưỡng nuôi thai nhi. Tuy nhiên việc ăn uống quá đà sẽ khiến hệ tiêu hóa làm việc quá tải, cơ thể không kịp hấp thụ dẫn đến táo bón.

Bên cạnh đó, thực đơn thiếu chất xơ, ăn nhiều thực phẩm cay nóng, đồ chiên xào cũng làm gia tăng khả năng bị táo bón khi mang thai.

3.5. Uống ít nước gây táo bón ở bà bầu

Trong thai kỳ, đặc biệt là 3 tháng cuối, tình trạng đi tiểu nhiều, nhất là vào ban đêm vô tình gây cho mẹ bầu tâm lý ngại uống nước. Việc làm này dễ dẫn đến tình trạng mất nước. Từ đó, tạo điều kiện cho bệnh táo bón xuất hiện.

3.6. Ngại vận động

Do sự phát triển của thai nhi cùng sự gia tăng của trọng lượng cơ thể, mẹ bầu thường có xu hướng ngại vận động. Điều này khiến nhu động ruột hoạt động chậm lại, gây táo bón.

3.7. Bổ sung canxi và sắt gây táo bón ở bà bầu

Việc bổ sung canxi và sắt là điều cần thiết trong quá trình mang thai. Nhưng nếu bổ sung quá nhiều hai yếu tố vi lượng này sẽ dẫn đến táo bón.

Phụ nữ mang thai bị táo bón còn có thể là hệ quả của tiểu đường thai kỳ, bệnh nhược tuyến giáp, đã hoặc đang lạm dụng thuốc nhuận tràng.

4. Khi nào cần đi gặp bác sĩ

Táo bón không phải là một tình trạng gây nguy hiểm, phụ nữ có thai hoàn toàn có thể tự điều trị tại nhà nếu biểu hiện nhẹ. Tuy nhiên, nếu tình trạng táo bón kéo dài, đau bụng táo bón ở bà bầu trở nên dữ dội, phân rắn lẫn máu, bà bầu nên tới ngay các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Điều trị táo bón cho bà bầu cần hết sức lưu ý để vừa giảm các triệu chứng, vừa không làm ảnh hưởng tới thai nhi. Những cách chữa táo bón cho bà bầu phải  lành tính, an toàn, dễ thực hiện.

5.1. Thay đổi thói quen đi đại tiện

Tập thói quen đi đại tiện vào buổi sáng hàng ngày. Hãy đặt chân lên một chiếc ghế vì tư thế giống ngồi xổm này sẽ giúp phân di chuyển dễ dàng hơn. Đồng thời, bà bầu có thể massage khu vực giữa âm hộ và vùng chậu khi đang đi vệ sinh.

5.2. Mẹo trị táo bón cho bà bầu

Bà bầu táo bón phải làm sao? Lời giải cho vấn đề này là bà bầu có thể áp dụng các mẹo trị táo bón đơn giản, dễ dàng thực hiện tại nhà.

5.2.1. Trà bồ công anh

Trà bồ công anh giúp tăng cường nhu động ruột, kích thích gan tiết nhiều dịch mật hơn, tạo thuận lợi trong tiêu hóa. Loại trà này còn cung cấp nước, lợi tiểu, giảm cảm giác khó chịu do đầy hơi.

Đối với tình trạng táo bón thai kỳ ở dạng nhẹ, bà bầu có thể uống trà bồ công anh ngay sau mỗi bữa ăn.

Uống một ly trà hoa cúc sau bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ là cách chữa táo bón an toàn cho bà bầu. Tinh chất trong loại trà này giúp kích thích hệ tiêu hóa, giảm căng thẳng.

Một trong những cách chữa táo bón cho bà bầu nhanh nhất là sử dụng kết hợp giữa mật ong và mè đen. Mật ong giúp tăng cường đề kháng, bôi trơn đường ruột. Mè đen giàu chất xơ, nhuận tràng.

Chuẩn bị: 50g mè đen, 30ml mật ong.

Cách thực hiện:

– Rang chín mè đen.

– Trộn mè đen đã rang với mật ong rồi chia làm 2 lần ăn trong ngày.

– Dùng liên tục trong 3 ngày.

Để cải thiện các biểu hiện táo bón ở bà bầu hãy dùng dầu dừa. Bà bầu có thể sử dụng dầu dừa để trộn salad hay pha với nước ấm để uống.

Các loại axit béo chuỗi trung bình trong dầu dừa sẽ cung cấp nhanh năng lượng cho các tế bào ở đường ruột. Từ đó kích thích ruột trao đổi chất, làm mềm phân. Hơn nữa, dầu dừa khi vào đường ruột sẽ giúp bôi trơn, giảm ma sát trong quá trình đại tiện.

Quả sung chính là lời giải cho táo bón ở bà bầu phải làm sao. Với hàm lượng chất xơ dồi dào, sung từ lâu đã trở thành vị thuốc nhuận tràng hiệu quả.

Chuẩn bị: 10g sung tươi, 1 đoạn ruột già của lợn.

Cách thực hiện:

– Sung rửa sạch với nước muối, bổ đôi và hầm chung với ruột lợn đã sơ chế sạch.

– Nêm nếm gia vị vừa ăn.

Nếu táo bón là do uống bổ sung sắt và canxi, bạn hãy trao đổi với bác sĩ để đổi sang loại khác hoặc thay đổi liều lượng.

Song song với đó bạn có thể dùng thêm viên uống bổ sung magie dưới sự hướng dẫn của bác sỹ. Bởi magie sẽ giúp làm mềm phân. Tuy nhiên nên lưu ý nếu bổ sung quá nhiều viên uống magie có thể gây ra tác dụng phụ như buồn nôn, tiêu chảy. Các chuyên gia khuyến cáo, bà bầu cần 350mg magie mỗi ngày (bao gồm trong cả viên uống bổ sung và thông qua thực phẩm như: bơ, chuối, hạt chia,…)

5.4. Sử dụng thuốc trị táo bón cho bà bầu

Trong trường hợp bất khả kháng, bác sỹ sẽ kê thuốc nhuận tràng an toàn dành riêng cho bà bầu. Đây không phải là loại thuốc nhuận tràng mà mọi người vẫn hay dùng bởi bà bầu được khuyến cáo là không nên sử dụng thuốc nhuận tràng thông thường.

Vậy bà bầu bị táo bón nên uống thuốc gì? Đây là những loại thuốc bác sỹ có thể kê đơn tùy vào từng trường hợp cụ thể:

– Thuốc Psyllium: thuốc trị táo bón tạo khối chứa chất xơ.

– Thuốc Fybogel: Đây là thức uống giàu chất xơ, phát huy tác dụng sau vài ngày uống.

– Thuốc Senna: Loại thuốc này được sử dụng ngắn hạn để điều trị táo bón bởi nó có thể gây tiêu chảy và đau bụng. Nó là thuốc nhuận tràng tự nhiên, được làm từ lá và quả của cây senna. Mất khoảng 8 giờ để thuốc phát huy tác dụng.

– Thuốc Glycerol: Thuốc chỉ mất 20 phút để phát huy tác dụng.

Lưu ý, phụ nữ có thai tuyệt đối không được tự uống thuốc mà không tham vấn bác sỹ.

6. Phòng tránh táo bón ở bà bầu

Lý tưởng nhất là bà bầu hãy phòng tránh táo bón bằng việc tạo lập cho mình chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt khoa học.

– Uống từ 8 – 10 ly nước mỗi ngày. Đặc biệt, bà bầu nên uống một cốc nước ấm vào buổi sáng sau khi thức dậy.

– Bổ sung từ 25 – 30g chất xơ mỗi ngày. Các thực phẩm có hàm lượng chất xơ cao là: ngũ cốc nguyên hạt, các loại rau xanh, táo, nho, lê, dâu tây…

– “Loại bỏ” các loại thực phẩm làm tình trạng táo bón thêm trầm trọng. Cụ thể là: đồ chiên rán, mít, nhãn,…

– Tích cực vận động vừa sức, tập  yoga dành cho bà bầu, đi bộ hoặc bơi

XEM THÊM:

Hội Chứng Kháng Thể Kháng Phospholipid: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị

Tổng quan Hội chứng kháng thể kháng phospholipid

Hội chứng kháng phospholipid ( Antiphospholipid syndrome) xảy ra khi hệ thống miễn dịch tạo nhầm các kháng thể khiến máu có nhiều khả năng đông máu. Điều này có thể gây ra cục máu đông nguy hiểm trong động mạch hoặc tĩnh mạch ở chân, thận, phổi và não.

Kháng phospholipid thai kì phát hiện ở phụ nữ mang thai có thể dẫn đến sẩy thai liên tiếp . Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây đột quỵ phổ biến nhất ở người trẻ tuổi. Người ta ước tính rằng cứ 5 người thì có 1 người bị đột quỵ trước 40 tuổi có thể bị APS.

Hội chứng kháng phospholipid bệnh học ảnh hưởng đến tất cả các nhóm tuổi nhưng phổ biến nhất ở độ tuổi từ 20 đến 50. Nó được chẩn đoán lần đầu tiên ở những người bị lupus (lupus ban đỏ hệ thống) nhưng sau đó người ta đã phát hiện ra rằng APS có thể tự xảy ra (đây được gọi là APS chính) .Hiện nay chưa có cách điều trị hội chứng antiphospholipid chỉ có thể dùng thuốc có thể làm giảm nguy cơ đông máu.

Hậu quả hội chứng antiphospholipid (APS) là đông máu (huyết khối) và các vấn đề mang thai, đặc biệt là sẩy thai tái phát. Điều này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong thai kỳ nhưng phổ biến nhất là từ 3 đến 6 tháng. APS cũng có thể gây ra các vấn đề mang thai khác, chẳng hạn như huyết áp cao (tiền sản giật), trẻ nhỏ và sinh non. APS hiện được công nhận là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất có thể điều trị được của sẩy thai tái phát.

Các vấn đề về tim – Các van tim có thể dày lên và không hoạt động, hoặc các động mạch của bạn có thể bị thu hẹp vì các bức tường của chúng trở nên dày hơn, dẫn đến đau thắt ngực.

Các vấn đề về thận – APS có thể gây hẹp các mạch máu, dẫn đến huyết áp cao.

Vô sinh – Xét nghiệm tìm kháng thể kháng phospholipid (aPL) đang trở thành thói quen tại các phòng khám vô sinh.

Các vấn đề về da – Một số người bị nổi mẩn đỏ, thường thấy ở đầu gối hoặc cánh tay và cổ tay, với một mô hình ren (được gọi là reto reticularis).

Số lượng tiểu cầu thấp – Một số người có APS có mức tiểu cầu rất thấp – thường không có triệu chứng, mặc dù những người có số lượng rất thấp có thể dễ bị bầm tím hoặc bị chảy máu lạ hoặc quá nhiều.

Nguyên nhân Hội chứng kháng thể kháng phospholipid

Hội chứng antiphospholipid xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm chính cơ thể bạn tạo ra các kháng thể khiến máu bị đông lại. Các kháng thể thường bảo vệ cơ thể chống lại những kẻ xâm lược, chẳng hạn như virus và vi khuẩn.

Hội chứng antiphospholipid có thể được gây ra bởi một tình trạng tiềm ẩn, chẳng hạn như rối loạn tự miễn dịch.

Một số loại thuốc.

Không rõ nguyên nhân.

Triệu chứng Hội chứng kháng thể kháng phospholipid

Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng antiphospholipid có thể bao gồm:

Cục máu đông ở chân dẫn đến biểu hiện đau, sưng và đỏ. Những cục máu đông này có thể di chuyển đến phổi gây tắc mạch phổi.

Sảy thai nhiều lần hoặc thai chết lưu.

Các biến chứng khác của thai kỳ bao gồm huyết áp cao nguy hiểm (tiền sản giật) và sinh non.

Đột quỵ có thể xảy ra ở một người trẻ tuổi mắc hội chứng antiphospholipid nhưng không có yếu tố nguy cơ nào được biết đến đối với các bệnh tim mạch.

Tấn công thiếu máu não thoáng qua (TIA). Tương tự như đột quỵ, TIA thường chỉ tồn tại trong vài phút và không gây ra thiệt hại vĩnh viễn.

Phát ban. Một số người phát triển phát ban đỏ.

Các dấu hiệu và triệu chứng ít phổ biến hơn bao gồm:

Triệu chứng thần kinh: nhức đầu mãn tính, bao gồm đau nửa đầu; mất trí nhớ và co giật là có thể khi một cục máu đông chặn lưu lượng máu đến các bộ phận của não của bạn.

Bệnh tim mạch: hội chứng antiphospholipid có thể làm hỏng van tim.

Sự chảy máu: một số người bị giảm các tế bào máu cần thiết cho quá trình đông máu. Điều này có thể gây ra các đợt chảy máu, đặc biệt là từ mũi và nướu của bạn, xuất huyết dưới da.

Tùy thuộc vào cơ quan nào bị ảnh hưởng bởi cục máu đông và mức độ tắc nghẽn lưu lượng máu đến cơ quan đó, hội chứng antiphospholipid không được điều trị có thể dẫn đến tổn thương cơ quan vĩnh viễn hoặc tử vong. Các biến chứng bao gồm:

Suy thận: điều này có thể dẫn đến giảm lưu lượng máu đến thận của bạn.

Đột quỵ dẫn đến giảm lưu lượng máu đến một phần não của bạn có thể gây ra đột quỵ, có thể dẫn đến tổn thương thần kinh vĩnh viễn, chẳng hạn như tê liệt một phần và mất khả năng nói.

Vấn đề về tim mạch: một cục máu đông ở chân có thể làm hỏng các van trong tĩnh mạch, khiến máu chảy về tim. Điều này có thể dẫn đến sưng mãn tính và đổi màu ở chân dưới của. Một biến chứng khác có thể là tổn thương tim.

Vấn đề về phổi: tắc mạch phổi.

Biến chứng thai kỳ. Chúng có thể bao gồm sảy thai, thai chết lưu, sinh non, chậm phát triển của thai nhi và huyết áp cao nguy hiểm khi mang thai (tiền sản giật).

Đối tượng nguy cơ Hội chứng kháng thể kháng phospholipid

Các yếu tố nguy cơ của hội chứng antiphospholipid bao gồm:

Giới tính: tình trạng này phổ biến hơn nhiều ở phụ nữ so với nam giới.

Rối loạn hệ thống miễn dịch. Có một tình trạng tự miễn dịch khác, chẳng hạn như hội chứng lupus hoặc Sjogren, làm tăng nguy cơ mắc hội chứng antiphospholipid.

Nhiễm trùng: tình trạng này phổ biến hơn ở những người bị nhiễm trùng nhất định, chẳng hạn như giang mai, HIV / AIDS, viêm gan C hoặc bệnh Lyme.

Thuốc: một số loại thuốc đã được liên kết với hội chứng antiphospholipid. Chúng bao gồm hydralazine cho huyết áp cao, thuốc điều hòa nhịp tim quinidine, thuốc chống động kinh phenytoin (Dilantin) và amoxicillin kháng sinh.

Tiền sử gia đình: trong gia đình có người mắc APS.

Mang thai.

Bất động trong một thời gian, chẳng hạn như nằm trên giường nghỉ ngơi hoặc ngồi trong một chuyến bay dài.

Có phẫu thuật.

Hút thuốc lá.

Uống thuốc tránh thai hoặc liệu pháp estrogen cho thời kỳ mãn kinh.

Có mức cholesterol và chất béo trung tính cao.

Phòng ngừa Hội chứng kháng thể kháng phospholipid

Hiện nay chưa có biện pháp nào phòng được hội chứng kháng phospholipid.

Các biện pháp chẩn đoán Hội chứng kháng thể kháng phospholipid

Hội chứng antiphospholipid (APS) chỉ có thể được chẩn đoán nếu:

Có ba xét nghiệm máu chính được sử dụng để chẩn đoán APS. Đó là:

Xét nghiệm anticardiolipin.

Xét nghiệm chống đông máu lupus.

Xét nghiệm chống beta-2-glycoprotein I.

Để xác nhận chẩn đoán hội chứng antiphospholipid, các kháng thể phải xuất hiện trong máu ít nhất hai lần, trong các xét nghiệm được tiến hành cách nhau 12 tuần trở lên.

Có thể xuất hiện kháng thể kháng phospholipid và không bao giờ phát triển bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào. Chẩn đoán hội chứng antiphospholipid chỉ được thực hiện khi các kháng thể này gây ra vấn đề sức khỏe.

Các biện pháp điều trị Hội chứng kháng thể kháng phospholipid

Hội chứng antiphospholipid (APS) không thể chữa khỏi nhưng tác dụng có thể được kiểm soát. Điều trị bằng thuốc chống đông máu (làm loãng máu) có thể giúp ngăn ngừa cả cục máu đông và sảy thai. Các loại thuốc thường được sử dụng là aspirin, warfarin và heparin.

Lựa chọn thuốc tùy từng trường hợp cụ thể khác nhau:

Aspirin: chẩn đoán APS nhưng không có tiền sử đông máu, bác sĩ có thể sẽ khuyên dùng aspirin liều thấp hàng ngày. Điều này không được đảm bảo để ngăn ngừa cục máu đông nhưng được biết là làm cho máu ít dính hơn.

Warfarin: có các yếu tố khác làm tăng nguy cơ bị cục máu đông, hoặc nếu bạn bị các triệu chứng APS điển hình như đau nửa đầu hoặc sống, bạn có thể khuyên bạn nên dùng warfarin thay vì aspirin. Ngoài ra dùng warfarin khi có tiền sử đông máu. Tác dụng phụ nghiêm trọng nhất của warfarin trong quá trình điều trị là chảy máu. Cần được theo dõi chặt chẽ, làm các xét nghiệm đông máu thường xuyên.

Điều trị mẹ bầu bị hội chứng antiphospholipid:

Khi mang thai, phương pháp điều trị thông thường là dùng aspirin liều thấp; tuy nhiên, thông thường, phụ nữ mang thai APS được tiêm heparin hàng ngày cũng như aspirin, đặc biệt là nếu sảy thai trước đó xảy ra vào giữa đến cuối thai kỳ hoặc nếu có các biến chứng thai kỳ khác như tiền sản giật.

Nếu đang dùng warfarin và bạn có thai, có lẽ bạn sẽ được đổi thành heparin. Điều này là do warfarin có khả năng gây hại cho em bé.

Khi bạn đang dùng thuốc làm loãng máu, bạn sẽ tăng nguy cơ chảy máu.

Điều trị hỗ trợ khác:

Luyện tập thể dục: tập thể dục thường xuyên sẽ giúp khỏe mạnh và giữ cho trái tim khỏe mạnh.

Chế độ ăn uống và dinh dưỡng: có ý kiến ​​cho rằng việc tăng lượng axit béo thiết yếu trong chế độ ăn uống của bạn, đặc biệt là axit béo omega-3 có trong cá có dầu, có thể giúp giảm nguy cơ đông máu. Tuy nhiên, không có thử nghiệm lâm sàng để hỗ trợ ý tưởng này. Cũng như vậy, dầu cá chứa một lượng lớn vitamin A có thể gây hại trong thai kỳ, vì vậy chúng tôi không khuyến nghị điều này nếu bạn nghĩ đến việc có con. Ăn một chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh rất quan trọng đối với sức khỏe nói chung của bạn và có thể giúp ngăn ngừa bạn phát triển cục máu đông.

Ngừng hút thuốc: hút thuốc sẽ làm tăng nguy cơ đông máu.

Đừng uống quá nhiều rượu.

Không dùng thuốc tránh thai: thuốc tránh thai tăng nguy cơ đông máu.

Thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kì đặc biệt ở các đối tượng như tiểu đường, huyết áp cao hoặc cholesterol cao.

Nếu đang dùng thuốc như warfarin,nên cẩn thận tránh bị tai nạn vì vết bầm tím có thể tồi tệ hơn.

Nếu đang mang thai cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kì và làm các xét nghiệm theo dõi cần thiết.

Bà Bầu Bị Tiêu Chảy – Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị

Nguyên nhân gây tiêu chảy ở bà bầu

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng tiêu chảy của bà bầu, cụ thể là:

Thói quen ăn uống: Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng tiêu chảy ở cạc mẹ bầu đa phần là do thói quen ăn uống. Khi ăn những thực phẩm không đảm bảo vệ sinh sẽ khiến cho đường ruột bị nhiễm khuẩn, virus, kí sinh trùng dẫn tới tiêu chảy.

Nhiễm khuẩn: Có một số loại vi khuẩn (E.coli, Salmonella, Shigella…) có chứa trong thức ăn và nước bị ô nhiễm có thể gây nên tình trạng tiêu chảy trong thai kỳ của bạn. Ví dụ như, vi khuẩn Salmonella thường có sẵn trong trứng gà, trứng vịt và gia cầm. Vibrio parahaemolyticus là vi khuẩn có trong hải sản, đặc biệt là hàu

Nhiễm virus: Virus như Rotavirus, Cyptomegalovirus có thể gây ra tiêu chảy.

Nhiễm kí sinh trùng: Một số thực phẩm, đồ uống có chứa ký sinh trùng gây nên chứng tiêu chảy như Giardia lamblia, Cryptosporidium và Entamoeba histolytica.

Đôi khi, mặc dù ăn uống đảm bảo vệ sinh nhưng do trong bữa ăn có nhiều đồ lạ ví dụ như đồ ăn quá nhiều chất đạm, chất mỡ, nên cơ thể không tiêu hóa được mà tống ra ngoài qua tình trạng tiêu chảy.

Sự thay đổi nội tiết trong thai kỳ: Thai kỳ là giai đoạn các hormone trong cơ thể phụ nữ biến động mạnh mẽ. Hormone là chất dẫn truyền và phát tín hiệu đến mọi cơ quan trong cơ thể để những cơ quan này thực hiện đúng chức năng sinh lý của mình. Vì vậy, mất cân bằng hormone có thể ảnh hưởng tới chức năng của đường ruột, cụ thể là sự co bóp của nhu động ruột. Nếu nhu động co bóp yếu, bà bầu dễ bị táo bón. Ngược lại, khi nhu động co bóp dữ dội, bà bầu có thể bị tiêu chảy.

Do tác dụng phụ của thuốc: Một số loại thuốc như thuốc huyết áp, thuốc kháng axit có chứa magiê và thuốc kháng sinh có thể gây tiêu chảy trong thời kỳ mang thai. Ngoài ra, một số phụ nữ bổ sung vitamin trước sinh, điều này rất tốt cho sức khỏe của họ cũng như của em bé đang lớn. Tuy nhiên, nếu bổ sung không đúng cách, những vitamin này cũng có khả năng làm đau dạ dày của mẹ bầu và gây ra tiêu chảy.

Do các bệnh lý về đường ruột: Hội chứng kích thích và các bệnh đường ruột như bệnh Crohn, viêm đại tràng cũng gây nên triệu chứng ỉa chảy

Do tích trữ quá nhiều nước: Tiêu chảy trong thời kỳ mang bầu còn được gây nên do sự gia tăng lượng nước. Có thể là do các loại thực phẩm có hàm lượng nước cao, chẳng hạn như hoa quả (dưa hấu), rau quả và uống quá nhiều nước.

Do không dung nạp thực phẩm: Một số nguyên nhân khác bao gồm không dung nạp lactose (có trong sữa) và ngộ độc thực phẩm.

Bà bầu bị tiêu chảy có ảnh hưởng đến thai nhi không?

Hiện tượng tiêu chảy khi mang bầu thường ít gặp hơn so với táo bón, tuy nhiên tình trạng tiêu chảy có thể kéo dài tới 10 ngày. Tiêu chảy ở bà bầu phổ biến hơn vào những tháng cuối thai kỳ. Nếu bị tiêu chảy nặng bà bầu dễ bị mất nước ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và sự phát triển của thai nhi.

Tiêu chảy kiến các cơ quanh đường ruột co thắt liên tục, có thể tác động lên tử cung, ảnh hưởng tới sự an toàn của thai nhi.

Điều trị tiêu chảy khi mang thai

Hầu hết bà bầu bị tiêu chảy nhẹ sẽ tự khỏi. Tuy nhiên, nếu bị nặng dẫn tới mất nước thì đây lại là một vấn đề. Bà bầu có thể bị mất nước trong thời gian ngắn. Khi đó dùng các dung dịch bù nước đường có thể ngăn ngừa mất nước.

Vì thế, lúc này các chị em cần uống nhiều nước (nước trái cây, nước Oresol), ăn thực phẩm dễ hấp thu, tránh thực phẩm có dầu, mỡ hoặc bơ. Phụ nữ mang thai nên thận trọng các sản phẩm từ sữa, nhưng sữa chua là một ngoại lệ – vì các loại lợi khuẩn trong sữa chua có thể giúp cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột, hỗ trợ hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn.

Khi tình trạng tiêu chảy kèm theo các triệu chứng nghiêm trọng như ói mửa, buồn nôn/nôn và các triệu chứng mất nước (khô miệng, nước tiểu ít, vàng đậm, tinh thần mệt mỏi, đau đầu hoặc chóng mặt, giảm phản xạ…), thai phụ cần đến cơ sở y tế để theo dõi, truyền dịch.

Các chị em lưu ý, cần tránh uống những loại nước hoa quả, nước ngọt có gas khi bị tiêu chảy. Nước đun sôi để nguội là một giải pháp hợp lý dành cho bạn.

Ngoài ra, cần cố gắng nghỉ ngơi nhiều hơn vì khi bị tiêu chảy các bà bầu thường cảm thấy uể oải, kiệt sức nhanh.

Cần đi khám ngay khi gặp tình trạng:

Tiêu chảy kéo dài trong 3 ngày hoặc lâu hơn.

Phụ nữ mang thai bị sốt và nôn.

Phân có chứa máu.

Bị đau bụng dữ dội.

Không có nước tiểu trong hơn 5 tiếng.

Phòng tránh tiêu chảy khi mang thai

Để phòng tránh tiêu chảy tìm đến, chị em mang thai cần chú ý với chế độ ăn uống hằng ngày của bản thân.

Về thói quen ăn uống:

Bà bầu cần thực hiện ăn chín uống sôi, không ăn các loại rau sống chưa rửa sạch, tuyệt đối không ăn gỏi, tiết canh hay thịt tái sống… Không ăn uống ở hàng quán, đảm bảo kỹ thuật an toàn khi chế biến các loại thực phẩm.

Tránh nhóm thực phẩm giàu gia vị hay ẩn chứa lượng chất béo vượt ngưỡng cho phép.

Không ăn các loại thức ăn bị ẩm, mốc, bốc mùi chua, thiu…

Không sử dụng các loại hoa quả dập nát, các loại hạt đã bị biến màu.

Hạn chế những loại cá biển, tôm, ốc… nếu bạn từng có tiền sử bị đau bụng, tiêu chảy vì những loại thực phẩm này.

Về chế độ dinh dưỡng:

Bạn có thể ăn các thực phẩm như: Bánh mì nướng, nước sốt táo, gạo, khoai tây nghiền (không có phụ gia), bánh quy, mì (không có phụ gia); chuối, cà rốt nấu chín, bí nấu chín, cháo và bột yến mạch.

Sữa chua là thực phẩm khá tốt cho sức khỏe và có thể giúp loại bỏ tiêu chảy bởi vì nó có chứa một số vi khuẩn tiêu hóa.

Không ăn sản phẩm sữa, trừ sữa chua trắng (không thêm hoa quả).

Không ăn thực phẩm có dầu hoặc bơ.

Không ăn thực phẩm nhiều gia vị, hoa quả khô và nước sốt cho đến khi giảm tiêu chảy.

Sữa chua giúp loại bỏ tiêu chảy

Một số thực phẩm dễ gây tiêu chảy, ngộ độc cần phải tránh:

Mọi người, đặc biệt là bà bầu nên lưu ý cẩn thận với một số loại thức ăn chứa nhiều độc tố tự nhiên. Bà bầu ăn phải có hiện tượng nôn nao, đau bụng dẫn tới các triệu chứng như tiêu chảy, hôn mê, ngộ độc:

Củ sắn

Đây là thực phẩm chứa nhiều axit cyanydric, khi gặp men tiêu hóa trong dạ dày nó sẽ gây nên tình trạng đau bụng, nặng hơn có thể gây ngộ độc thức ăn. Chất này chứa nhiều ở hai đầu củ sắn.

Do đó khi sử dụng nên tránh các loại sắn có vị đắng, đun nấu cần gọt vỏ sạch, ngâm trong nước một thời gian, luộc thật chín và ăn ngay.

Nấm

Nấm là thực phẩm khá bổ dưỡng cho cơ thể, tuy nhiên nếu không may ăn phải một số loại nấm độc thì hậu quả sẽ khôn lường. Do đó, chú ý không nên ăn các loại nấm mọc tự nhiên, không rõ nguồn gốc, xuất xứ nhất là những loại có màu sắc sặc sỡ.

Thịt cóc

Nếu không biết chế biến thịt cóc bạn sẽ dễ dàng bị ngộ độc. Vì loại chất độc có tên là Bufotoxin có trong da, gan, mật, trứng cóc gây đau bụng, rối loạn tiêu hóa và ngộ độc cho người ăn. Tốt nhất, nếu không biết sơ chế thịt cóc thì nhờ người biết sơ chế giúp.

Cá nóc

Độc tố ở cá nóc khá nguy hiểm, chúng không bị phá hủy ở nhiệt độ cao và gây ra các triệu chứng đau bụng, ngộ độc cho người rất nhanh. Tốt nhất để an toàn bà bầu không nên ăn món này

Bà Bầu Táo Bón Ra Máu Có Nguy Hiểm Không? Nguyên Nhân Và Cách Xử Lý

Táo bón là triệu chứng thường gặp khi phụ nữ mang bầu, điều này xảy ra do hormone trong cơ thể tăng cao trong thời gian mang thai, đồng thời nếu mẹ bầu không uống đủ nước hoặc ăn đủ chất xơ, táo bón sẽ càng trở nên nghiêm trọng hơn. Khi mẹ bầu bị táo bón, rất dễ dẫn đến những vấn đề khác gây nên hiện tượng mang thai bị táo bón ra máu.

Bệnh Trĩ

Bệnh trĩ hình thành khi các mạch máu quanh trực tràng bị sưng lên, gây đau đớn trong vài tháng cuối của thai kỳ và sau khi sinh. Khi bà bầu bị táo bón, sẽ tạo thêm áp lực lên các mạch máu, khiến búi trĩ lớn hơn, có thể dẫn đến bà bầu bị táo bón đi ngoài ra máu. Điều này thường đi kèm với đau đớn và khó chịu.

Nếu bà bầu chảy máu vì bệnh trĩ, bác sĩ sẽ yêu cầu tăng lượng chất xơ ăn vào và yêu cầu bạn uống nhiều nước và chất lỏng. Bác sĩ cũng có thể kê thuốc nhuận tràng để giảm táo bón và làm giảm áp lực lên mạch máu (bũi trĩ) khi đi tiêu.

Các vết nứt hậu môn (Anal Fissures)

Đây là các vết nứt màu đỏ, hình thành trên vùng da quanh trực tràng. Khi bị táo bón, bà bầu thường cố gắng rặn để đẩy khối phân cứng và khô ra ngoài. Kết quả là các vết nứt hậu môn xuất hiện. Nếu mẹ bầu vẫn cố gắng rặn nhiều lần, vết nứt hậu môn có thể lan rộng và thấy máu xuất hiện trong phân. Các vết nứt hậu môn này gây rất nhiều đau đớn và khó chịu cho người mắc.

Để giúp giảm bớt sự đau đớn và khó chịu từ vết nứt hậu môn, bác sĩ có thể gợi ý việc đi tắm nước ấm và tăng cường chất xơ. Nếu chưa có hiệu quả, bác sĩ có thể kê thuốc làm mềm phân và giảm táo bón.

Ngoài ra, các loại thuốc mỡ thoa tại chổ thuộc nhóm Nitroglycerin và Nifedipine, giúp làm dịu và làm lành vết nứt hậu môn nhanh hơn. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc cần có chỉ định của bác sĩ. Trong một số trường hợp, khi các vết nứt không lành với bất kỳ hình thức điều trị nào, phương pháp cuối cùng là phẫu thuật. Phẫu thuật thường được chỉ định sau khi sinh.

Vết rách hậu môn (Anal Tears)

Vết rách hậu môn chỉ xảy ra nếu bạn đang có vết nứt hậu môn. Khi bà bầu vẫn còn táo bón, quá trình đi tiêu sẽ gây áp lực lên các vết nứt hậu môn. Kết quả là vết nứt hậu môn trở nên to hơn và có thể dẫn đến các vết rách lớn ở vùng trực tràng, giống hình dạng giọt nước mắt. Lúc này, hiện tượng bà bầu táo bón đi ngoài ra máu sẽ trở nên nghiêm trọng hơn, máu xuất hiện trong phân nhiều hơn.

Phương pháp điều trị vết rách hậu môn cũng tương tự như cách điều trị vết nứt hậu môn.

Rò hậu môn

Bệnh rò hậu môn là căn bệnh sinh ra do nhiễm trùng tại các khe và nhú trong ống hậu môn. Sau đó làm ở các tuyến hậu môn ở giữa hai cơ thắt hậu môn bị viêm và tụ mủ, phá miệng da vùng xung quanh hậu môn tạo thành những lỗ rò. Trong hầu hết các trường hợp, nó sẽ thải ra chất trắng, nhưng đôi khi, nó cũng có thể gây chảy máu.

Đa phần lỗ rò thường được các bác sĩ chỉ định điều trị tại chỗ. Tuy nhiên, một số lỗ rò hậu môn báo hiệu một dạng viêm nhiễm nặng ở một số vùng của ruột, và tình trạng này được gọi là bệnh Crohn – Viêm ruột mãn tĩnh.

Để điều trị một lỗ rò, bác sĩ có thể kê một số kháng sinh an toàn khi mang thai, hoặc một số thuốc giúp điều trị bênh Crohn. Trong một số trường hợp hiếm hoi, nếu việc điều trị bằng thuốc không hiệu quả, các bác sĩ sẽ đề nghị phẫu thuật, thường sẽ tiến hành sau khi sinh.

Khi nào nên lo lắng về hiện tượng bà bầu bị táo bón đi ngoài ra máu?

Bà bầu bị táo bón đi ngoài ra máu thường không phải là hiện tượng gì nguy hiểm. Miễn là bạn chắc chắn rằng máu đến từ vùng trực tràng và không phải từ âm đạo, thì đừng lo lắng nhiều, cũng sẽ không có nguy hiểm nào cho sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên, bạn nên thông báo việc ra máu này cho bác sĩ, đôi khi cũng khó để xác định máu đến từ trực tràng hay âm đạo của bạn. Các bác sĩ có thể giúp xác định chính xác tình trạng này.

Khi gặp hiện tượng đi ngoài ra máu và có kèm một hoặc nhiều triệu chứng sau đây, hãy gọi cho bác sĩ:

Sốt

Đau bụng hoặc đầy bụng

Buồn nôn hoặc nôn

Chảy máu liên tục hoặc trầm trọng

Giảm cân

Tiêu chảy nặng hoặc kéo dài

Phân có dạng bút chì, rò rỉ phân, hoặc không thể đi tiêu.

Phân màu đen hoặc màu nâu đỏ

Mất máu trầm trọng

Đau hoặc chấn thương trực tràng

Chóng mặt, mệt mỏi, ngất xỉu

Nhịp tim đập nhanh hoặc bất thường

Nên làm gì để tránh gặp phải hiện tượng mang thai bị táo bón ra máu?

Chảy máu do trĩ và các vết nứt hậu môn thường tự ngừng, đặc biệt là khi táo bón giảm. Chính vì vậy, để tránh gặp phải hiện tượng mang thai bị táo bón ra máu. Mẹ bầu trước hết cần hạn chế và giảm táo bón.

Tăng cường chất xơ. Ăn các loại thực phẩm có nhiều chất xơ như ngũ cốc, rau xanh và trái cây tươi mỗi ngày. Thêm một vài muỗng canh cám lúa mì/cám gạo chưa chế biến vào ly nước pha bột ngũ cốc, và uống vào buổi sáng. Các mẹ có thể hỏi bác sĩ về việc bổ sung thêm chất xơ không cần đơn.

Uống nhiều nước. 8 đến 12 ly nước mỗi ngày sẽ làm mền phân. Một ly nước trái cây mỗi ngày, đặc biệt là nước mận, cũng có thể hữu ích.

 Luyện tập thể dục đều đặn. Đi bộ, bơi lội, và yoga có thể giúp bạn giảm táo bón dễ dàng, đồng thời còn giúp bà bầu khỏe mạnh hơn.

Lắng nghe cơ thể bạn. Hãy đi vệ sinh ngay khi có sự thôi thúc, không nên trì hoãn.

Đổi dạng thuốc. Sắt có thể gây táo bón, hãy hỏi bác sĩ có nên tạm thời chuyển sang sử dụng vitamin tổng hợp trước khi sinh không.

Đối với chảy máu dai dẳng, các bác sĩ có thể đề nghị dùng thuốc chống nhuận tràng hoặc thuốc chống táo bón khác. Trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào trong số này, hãy hỏi ý kiến bác sĩ.

Tập các bài Kegel hàng ngày. Làm căng cơ quanh âm đạo và hậu môn và giữ tám đến mười giây trước khi thả ra và thư giãn. Lặp lại 25 lần. Các bài tập Kegel giúp tăng tuần hoàn trong vùng trực tràng và tăng cường cơ xung quanh hậu môn, giảm nguy cơ bệnh trĩ. Chúng cũng củng cố các cơ xung quanh âm đạo và niệu đạo, giúp hỗ trợ hồi phục sau sinh.

Chườm đá. Một số phụ nữ thấy dễ chịu hơn với một túi nước đá chườn lên bũi trĩ, trong khi những người khác lại thấy dễ chịu hơn khi dùng đệm sưởi ấm. Hãy thử các phương pháp điều trị nóng và lạnh luân phiên: Bắt đầu với một túi nước đá, sau đó là một chậu nước ấm áp.

Giấy vệ sinh. Các mẹ nên sử dụng khăn giấy mềm, không khô rát, không mùi, không tẩm các chất kích thích.

Nếu bệnh trĩ gây phiền toái quá nhiều, có thể yêu cầu bác sĩ về cách gây tê tại chỗ an toàn. Có rất nhiều sản phẩm điều trị trĩ trên thị trường, nhưng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi dùng. Hầu hết các sản phẩm này chỉ nên sử dụng trong thời gian ngắn (khoảng một tuần hoặc ít hơn). Tiếp tục sử dụng có thể gây viêm.

Phòng chống táo bón ở bà bầu bằng Isilax Mamma

40% phụ nữ mang thai bị táo bón. Táo bón gây nhiều khó chịu cho người mắc, nó cũng là nguyên nhân gây nên trĩ, đi ngoài ra máu ở bà bầu. Vậy nên, để tránh gặp phải những khó chịu này, mẹ bầu vẫn nên “phòng bệnh hơn chữa bệnh”.

Isilax Mamma là một sản phẩm chống táo bón an toàn dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú. Bởi chế phẩm này được chiết xuất tiêu chuẩn hóa từ các loại thảo dược hữu cơ đã qua chọn lọc và kiểm soát sinh học chặt chẽ với các tiêu chuẩn nghiêm ngặt tại châu Âu nên rất phù hợp với những đối tượng yêu cầu chế phẩm có độ an toàn. Vậy nên, Isilax Mamma là một lựa chọn an toàn và hiệu quả mà các mẹ nên thử.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Táo Bón Ở Bà Bầu: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị An Toàn trên website Europeday2013.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!